Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy

 QUY ĐỊNH

về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác

của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy

(Quy định số 07-QĐ/BDVTU, ngày 13/6/2024)

----

     - Căn cứ Quy định số 137-QĐ/TW, ngày 01/12/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;

     - Căn cứ Quy định số 1622-QĐ/TU, ngày 05/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy;

     Ban Dân vận Tỉnh ủy ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy, như sau:

     I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

     Điều 1. Phạm vị điều chỉnh

     Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy trong Quy định này, gồm: Phòng Đoàn thể và các hội; Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước; Phòng Dân tộc và Tôn giáo.

     II. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế

     Điều 3. Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước

     1. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở; về tổ chức bộ máy, cán bộ hệ thống dân vận; công tác tổng hợp và công tác hành chính quản trị của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     2. Nhiệm vụ

     a) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng, cụ thể hóa, triển khai tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương trình về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận; công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; kịp thời đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Phối hợp theo dõi, tổng hợp phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong các cơ quan nhà nước.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh; thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" của tỉnh.

     - Tham mưu triển khai chương trình phối hợp công tác dân vận các cơ quan nhà nước giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng UBND tỉnh; tham mưu phối hợp các sở, ngành liên quan (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Sở Y tế, Sở Nội vụ…) tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác dân vận các cơ quan nhà nước.

     - Tham mưu triển khai thực hiện trong cơ quan các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

     - Tham mưu công tác tổ chức, cán bộ; phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng và hành chính quản trị của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     - Tham mưu xử lý đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo và công tác tiếp công dân.

     - Theo dõi đội ngũ cán bộ, công chức hệ thống dân vận các cấp trong tỉnh.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Tham mưu thực hiện nhiệm vụ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy trong việc phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm về công tác dân vận.

     - Phối hợp các Phòng chuyên môn tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm về công tác dân vận. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban thực hiện việc kiểm tra, giám sát các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở.

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của Đảng trong tỉnh.

     c) Thẩm định, thẩm tra

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thẩm định, thẩm tra và tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, các văn bản về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.

      Điều 4. Phòng Đoàn thể và các hội

     1. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy về lĩnh vực công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng; quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân vận khéo”.

     2. Nhiệm vụ

     a) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng, cụ thể hóa, triển khai tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương trình về công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng, trong đó có các hội quần chúng ở tỉnh do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao theo dõi trực tiếp. Phối hợp tham mưu củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình đoàn viên, hội viên và Nhân dân; kịp thời đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Đề án số 12-ĐA/TU, ngày 30/01/2024 về đổi mới, nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 của tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tỉnh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua "Dân vận khéo”; công tác giám sát, phản biện xã hội; góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xây dựng và phát huy lực lượng cốt cán phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy tổ chức họp giao ban công tác dân vận định kỳ hàng quý.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

     - Phối hợp Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm về công tác dân vận. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban thực hiện việc kiểm tra, giám sát các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng; quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân vận khéo”.

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng; quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân vận khéo” cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của Đảng trong tỉnh.

      c) Thẩm định, thẩm tra

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thẩm định, thẩm tra và tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của Nhân dân, các văn bản về công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng; quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân vận khéo” trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Phối hợp tham mưu về công tác cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng cấp tỉnh khi có yêu cầu của các cơ quan.

     Điều 5. Phòng Dân tộc và Tôn giáo

     1. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     2. Nhiệm vụ

     a) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng, cụ thể hóa, triển khai tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương trình về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình Nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo; tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề, vụ việc liên quan đến dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Theo dõi, tổng hợp công tác dân vận (bao gồm phong trào thi đua “Dân vận khéo”) ở vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo, lực lượng vũ trang.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo của tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo công tác dân vận trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo 35-16 của tỉnh.

     - Tham mưu triển khai Chương trình phối hợp công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Dân tộc tỉnh; Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Công an tỉnh; Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận “Cảnh sát biển đồng hành với ngư dân”.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU, ngày 20/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thí điểm xây dựng, quản lý và phát huy lực lượng cốt cán chính trị về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; xây dựng và phát huy lực lượng cốt cán đặc thù; thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU, ngày 14/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng hệ thống thông tin quản lý công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

     - Phối hợp Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm về công tác dân vận. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban thực hiện việc kiểm tra, giám sát các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của Đảng trong tỉnh.

     c) Thẩm định, thẩm tra

     - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thẩm định, thẩm tra và tham gia ý kiến đới với các đề án, dự án và các văn bản có liên quan đến công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.

     Điều 6. Tổ chức, biên chế các phòng chuyên môn

     1. Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước có 07 biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ, gồm 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên, 01 lái xe.

     2. Phòng Đoàn thể và các hội có 05 biên chế, gồm 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.

     3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo có 05 biên chế, gồm 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.

     Tùy tình hình cụ thể về yêu cầu nhiệm vụ và biên chế được giao, lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy sẽ xem xét, bố trí số lượng công chức, người lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, của từng phòng.

     III. Lề lối làm việc, mối quan hệ công tác

     Điều 7. Lề lối làm việc

     Các phòng chuyên môn làm việc theo Quy chế làm việc của Ban Dân vận Tỉnh ủy; trưởng phòng phụ trách, điều hành chung; trường hợp trưởng phòng đi vắng, phó trưởng phòng được ủy quyền quản lý, điều hành các hoạt động của phòng.

     Điều 8. Mối quan hệ công tác

     1. Các phòng chuyên môn chịu sự quản lý điều hành của Trưởng ban, trực tiếp và thường xuyên là Phó Trưởng ban phụ trách.

     2. Mối quan hệ giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chung của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     3. Các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với các phòng, ban thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng tỉnh; các phòng, ban thuộc sở, ban, ngành liên quan và Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trong công tác tham mưu, theo dõi kết quả thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực công tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     IV. Tổ chức thực hiện

     Điều 9. Phân công trách nhiệm thực hiện

     Căn cứ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy; Quy chế làm việc của Ban Dân vận Tỉnh ủy và Quy định này, trưởng các phòng chuyên môn phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức thuộc phòng để thực hiện đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

     Điều 10. Điều khoản thi hành

     1. Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy, công chức, người lao động cơ quan Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

     2. Quy định thay thế Quy định số 03-QĐ/BDVTU, ngày 06/6/2022 của Ban Dân vận Tỉnh ủy và có hiệu lực kể từ ngày ký.

     Trong quá trình thực hiện, các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban (thông qua Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước) những nội dung phát sinh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.


Dân Vận Khéo