Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy

QUY ĐỊNH

về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế

và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn

thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy

(Quy định số 03-QĐ/BDVTU, ngày 06/6/2022)

----

     - Căn cứ Quyết định số 1211-QĐ/TU, ngày 21/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Tỉnh ủy theo Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII);

     - Căn cứ Quy định số 02-QĐi/TU, ngày 26/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy;

     - Căn cứ Quyết định 510-QĐ/TU, ngày 25/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc điều chỉnh Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của Văn phòng Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy phục vụ chung các cơ quan quan mưu giúp việc của Tỉnh ủy theo Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII);

     Ban Dân vận Tỉnh ủy ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy, như sau:

     I. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế

     Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

     1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     2. Các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy trong Quy định này,  gồm: Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước; Phòng Đoàn thể và các hội; Phòng Dân tộc và Tôn giáo.

     Điều 2. Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước

     1. Chức năng: Tham mưu chỉ đạo, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng về công tác dân vận; công tác dân vận của chính quyền; quy chế dân chủ ở cơ sở; về tổ chức bộ máy, cán bộ hệ thống dân vận; công tác hành chính quản trị của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     2. Nhiệm vụ

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; kịp thời đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của chính quyền. Theo dõi, tổng hợp phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong các cơ quan nhà nước.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh; thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" của tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo 35-16 của tỉnh.

     - Tham mưu công tác tổ chức, cán bộ; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng và hành chính quản trị của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     - Tham mưu xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh và công tác tiếp công dân.

     - Theo dõi đội ngũ cán bộ, công chức hệ thống dân vận các cấp trong tỉnh.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Tham mưu thực hiện nhiệm vụ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     Điều 3. Phòng Đoàn thể và các hội

     1. Chức năng: Tham mưu lĩnh vực công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và hội quần chúng; quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân vận khéo”.

     2. Nhiệm vụ

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và hội quần chúng, trong đó có 6 hội quần chúng được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao theo dõi trực tiếp. Phối hợp tham mưu củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình đoàn viên, hội viên và nhân dân; kịp thời đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ Trưởng Ban chỉ đạo cuộc vận động Tiếp bước cho em đến trường; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 của tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước; thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tỉnh.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua "Dân vận khéo".

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xây dựng và phát huy lực lượng cốt cán phong trào của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy tổ chức họp giao ban công tác dân vận định kỳ hàng quý.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     Điều 4. Phòng Dân tộc và Tôn giáo

     1. Chức năng: Tham mưu lĩnh vực công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     2. Nhiệm vụ

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; công tác dân vận của lực lượng vũ trang.

     - Theo dõi, nắm chắc tình hình nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo; tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề, vụ việc liên quan đến dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Theo dõi, tổng hợp công tác dân tộc, tôn giáo (bao gồm phong trào thi đua “Dân vận khéo”) ở vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo của tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo công tác dân vận trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh; Phó Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phối hợp tham mưu thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận “Cảnh sát biển đồng hành với ngư dân”.

     - Tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU, ngày 20/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thí điểm xây dựng, quản lý và phát huy lực lượng cốt cán chính trị về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; xây dựng và phát huy lực lượng cốt cán đặc thù; thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU, ngày 14/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng hệ thống thông tin quản lý công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

     - Tham mưu triển khai thực hiện trong cơ quan các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

     - Theo dõi, tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     - Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

     Điều 5. Tổ chức, biên chế

     1. Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước có 07 biên chế, gồm: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 04 chuyên viên, 01 lái xe.

     2. Phòng Đoàn thể và các hội có 05 biên chế, gồm: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 03 chuyên viên.

     3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo có 05 biên chế, gồm: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 03 chuyên viên.

     II. Lề lối làm việc, mối quan hệ công tác

     Điều 6. Lề lối làm việc

     Các phòng chuyên môn làm việc theo Quy chế làm việc của Ban Dân vận Tỉnh ủy; Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung; trường hợp Trưởng phòng đi vắng, Phó Trưởng phòng được ủy quyền quản lý, điều hành các hoạt động của phòng.

     Điều 7. Mối quan hệ công tác

     1. Các phòng chuyên môn chịu sự quản lý điều hành của Trưởng ban, trực tiếp và thường xuyên là Phó Trưởng ban phụ trách.

     2. Mối quan hệ giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chung của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

     3. Các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với các phòng, ban thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng tỉnh; các phòng, ban thuộc sở, ban, ngành liên quan và Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trong công tác tham mưu, theo dõi kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

     III. Tổ chức thực hiện

     Điều 8. Phân công trách nhiệm thực hiện

     Căn cứ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy; Quy chế làm việc của Ban Dân vận Tỉnh ủy và Quy định này, trưởng các phòng chuyên môn phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức thuộc phòng để thực hiện đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

     Điều 9. Điều khoản thi hành

     1. Lãnh đạo Ban, công chức cơ quan Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

     2. Quy định thay thế Quy định số 01-QĐ/BDVTU, ngày 29/12/2020 của Ban Dân vận Tỉnh ủy và có hiệu lực kể từ ngày ký.

     Trong quá trình thực hiện, các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân vận Tỉnh ủy kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban (thông qua Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước) những nội dung phát sinh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.


Dân Vận Khéo